(ĐTCK-online) Ngày 24/11, Quốc hội đã thông qua Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung, trong đó không có nhiều điểm mới so với dự thảo. Trước tình trạng thao túng, làm giá ngày càng phổ biến, nhiều ĐBQH đề nghị tăng thẩm quyền cho UBCK nhằm thanh tra, làm rõ các hành vi.

Tuy nhiên, theo báo cáo giải trình, tiếp thu của Ủy ban Thường vụ (UBTVQH), về cơ bản, UBCK có đủ thẩm quyền giám sát và quản lý thị trường chứng khoán, đồng thời cần tăng cường phối hợp với các cơ quan có chức năng khác trong lĩnh vực điều tra, thanh tra, do đó việc bổ sung cho UBCK thẩm quyền trong việc điều tra, xác minh chứng cứ liên quan là chưa cần thiết.

Liên quan đến địa vị pháp lý của UBCK, theo UBTVQH đây là một vấn đề lớn, chi phối nhiều nội dung khác trong Luật, trong khi Luật Chứng khoán mới có hiệu lực thi hành hơn 3 năm, cần có thêm thời gian để tổng kết đánh giá. Do đó, UBTVQH đề nghị chưa xem xét điều chỉnh, sửa đổi địa vị pháp lý của UBCK. Một số vấn đề như nâng điều kiện thành lập CTCK, công ty quản lý quỹ ... cũng chưa được sửa đổi.

Trong Luật sửa đổi có một điểm đáng chú ý, "hợp đồng góp vốn đầu tư" được quy định là một loại chứng khoán. Theo đó, hợp đồng góp vốn đầu tư là hợp đồng góp vốn bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà đầu tư với tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục đích lợi nhuận và được phép chuyển đổi thành chứng khoán khác.
Theo tinnhanhchungkhoan.vn
Trong khi một số chuyên gia cho rằng giá cổ phiếu đang rẻ, đáng để mua vào thì một số khác lại nói giá còn giảm nữa. Vậy làm thế nào để định giá một cổ phiếu lúc này?

Ông Nguyễn Chí Công, Trưởng phòng Phân tích Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (AGR), là một trong những người cho rằng, giá cổ phiếu đã xuống khá thấp, nhưng chưa thực sự rẻ. Bởi lẽ, việc các doanh nghiệp liên tục phát hành cổ phiếu để tăng vốn sẽ làm giá cổ phiếu giảm xuống và khối lượng tăng lên.

Bên cạnh đó, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong năm nay gặp khá nhiều khó khăn. Đây chính là yếu tố tác động làm tăng các chỉ tiêu như P/E (giá/thu nhập mỗi cổ phiếu), P/BV (giá/giá trị sổ sách), khiến cho giá cổ phiếu không được xem là rẻ.

Trong khi đó, Tiến sĩ Alan Phạm, Giám đốc Bộ phận Kinh tế của Công ty Cổ phần Chứng khoán Vina, cho rằng, giá cổ phiếu đang ở mức rẻ, đáng để đầu tư. P/E tại Việt Nam hiện khoảng 8-9 lần, thấp hơn nhiều so với 14-20 lần ở các thị trường trong khu vực (P/E của Trung Quốc là 14,6, Philippines là 18,5, Thái Lan là 14,1).

“Thông tin vĩ mô không thuận lợi đã khiến VN-Index đi ngang trong thời gian dài. Giá trị giao dịch bình quân cũng liên tục giảm, từ 2.180 tỉ đồng/phiên trong tháng 3 xuống còn 666 tỉ đồng/phiên trong tháng 10. Chính lúc này, giá cổ phiếu đã trở nên hấp dẫn hơn”, ông nói.

Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Giang, Trưởng khoa Tài chính Đại học Lao động - Xã hội TP.HCM, cũng cho rằng giá cổ phiếu đang “rẻ như bèo”. Động thái mua ròng của khối nhà đầu tư nước ngoài đã cho thấy điều này. Trong 10 tháng đầu năm, khối này đã mua ròng hơn 11.300 tỉ đồng và là lực đỡ chính cho thị trường trong thời gian dài.

“Lúc này, thay vì lo sợ giá sẽ giảm nữa, nhà đầu tư nên tập trung vào những cổ phiếu có cổ tức cao và trả bằng tiền mặt.Khi nhà đầu tư vội vàng bán ra thì mức lỗ mới hiện thực hóa. Trong trường hợp giá giảm nữa thì vẫn còn có cổ tức. Nếu lúc này không dám mua, đợi đến quý I/2011 thì có thể sẽ không mua được giá tốt như bây giờ”, ông Giang khuyên.

Làm sao để xác định cổ phiếu nào đang rẻ để mua vào?

Vậy làm sao để xác định cổ phiếu nào đang rẻ để mua vào? Theo ông Công, AGR, để đánh giá cổ phiếu là rẻ hay đắt, nên dựa vào 2 ngưỡng. Đó là P/E < 6,5 và P/BV <= 1.

Ông phân tích cổ phiếu VHC (Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn) và LCG (Công ty Cổ phần Licogi 16) và cho rằng các cổ phiếu vẫn có sự phân hóa giữa rẻ và chưa rẻ. Cụ thể, cổ phiếu LCG có giá cập nhật ngày 12/11 là 26.700 đồng, P/BV là 0,87, P/E là 4,25. Còn cổ phiếu VHC có giá 30.800 đồng, P/BV là 1,3, P/E là 5,76. Tuy cả 2 cổ phiếu đều có P/E < 6.5 nhưng LCG có chỉ số P/BV dưới 1, nên được đánh giá là cổ phiếu rẻ.

Ông Giang lại đưa ra cách tính đơn giản hơn. Đó là dựa vào quy tắc thu hồi vốn của ngành bất động sản. Giả sử, một ngôi nhà có giá 12.000 đồng. Để thu hồi vốn bằng cách cho thuê thì phải đến 10 năm, tức mỗi tháng cho thuê với giá 1.000 đồng. Số 10 được xem là hệ số thu hồi vốn chuẩn của ngành bất động sản.

Điều này cũng tương tự như khi áp dụng với cổ phiếu. Khi lấy thị giá nhân với khối lượng đang lưu hành rồi chia cho lợi nhuận sau thuế năm đó, nếu kết quả bằng hoặc nhỏ hơn 10 thì cổ phiếu đó đang rẻ. Ví dụ, cổ phiếu A có thị giá là 150.000 đồng/cổ phiếu, khối lượng lưu hành là 20 triệu cổ phiếu, lợi nhuận cả năm là 300 tỉ đồng. Khi lấy (150.000 x 20)/300 thì sẽ có kết quả là 10. Đây là một mức giá chấp nhận được.

(Theo NCĐT)
Trên thực tế người ta thường sử dụng một số hệ số sau để đánh giá hiệu quả sinh lợi của doanh nghiệp: hệ số tổng lợi nhuận; hệ số lợi nhuận hoạt động; hệ số lợi nhuận ròng; hệ số thu nhập trên vốn cổ phần; và hệ số thu nhập trên đầu tư.

Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

Hệ số tổng lợi nhuận= (Doanh số-Trị giá hàng đã bán tính theo giá mua) / Doanh số bán

Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.

Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Mức lãi hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi ( EBIT)/doanh thu

Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay có nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.

Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó.

Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng/Doanh thu.

Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực..) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao hơn.

Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông.

ROE= Lợi nhuận ròng/Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình.

Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác nhau trên thị trường. Thông thường, hệ số thu nhập trên vốn cổ phần càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy cách đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi đem so sánh với hệ số thu nhập trên vốn cổ phần của các công ty khác.

Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI) được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản.

ROI= (Thu nhập ròng/Doanh số bán) * (Doanh số bán/Tổng tài sản).

Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập và thu nhập trên đầu tư sẽ cao.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - PM) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:

P/E = PM/EPS

Trong đó giá thị trường PM của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu XYZ không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Chúng ta chỉ cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu XYZ, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu XYZ.
Theo tas.com.vn
Chuyển nhượng CK phải được quy định và phải tuân thủ thực hiện các quy tắc chính sau đây:

1/ CK đủ điều kiện niêm yết tại TTGDCK là những CK do tổ chức phát hành CK (TCPHCK) đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành CK ra công chúng hoặc đăng ký lại CK của những doanh nghiệp đã cổ phần hoá, được UBCKNN chấp nhận niêm yết; trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên, bảo đảm một số điều kiện kỹ thuật như thống nhất thời điểm phát hành, thời gian đáo hạn và lãi suất.

2/ CK đang được niêm yết tại TTGDCK - kể cả CP và trái phiếu thì việc mua bán CK niêm yết được thực hiện tập trung tại TTGDCK, thông qua các công ty CK (Cty CK) thành viên.

3/ Chuyển nhượng CK phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục mua bán CK:
a/ Mở tài khoản và chuyển tiền vào tài khoản;
b/ Ra lệnh mua hoặc lệnh bán CK để Cty CK chuyển vào sàn giao dịch của TTGDCK;
c/ Khớp lệnh mua hoặc lệnh bán và công bố kết quả của TTGDCK;
d/ Thanh toán CK và tiền, kể cả lệ phí giao dịch.

4/ Những CK không được niêm yết trên TTGDCK thì:
a/ đối với trái phiếu, công trái, có thể đem đến chiết khấu trực tiếp tại các tổ chức tín dụng, các Cty CK được phép chiết khấu;
b/ đối với CP của công ty cổ phần thì việc chuyển nhượng được thực hiện theo điều lệ công ty, nếu điều lệ công ty cho phép CP được chuyển nhượng thì có thể bán CP đó theo quy định.

5/ Các chủ thể khác tham gia thị trường, nhất là Cty CK và TTGDCK có trách nhiệm thực hiện đúng đắn các quy tắc ràng buộc trên.
Theo tas.com.vn
Trong kinh doanh CK, nhà đầu tư trước hết phải hiểu biết và nắm vững các nguyên tắc và phương thức cầm cố CK:

1. Là một nghiệp vụ kinh doanh CK - ít nhất có hai chủ thể tham gia:

a/ Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người đi vay uỷ quyền giao CK cho bên nhận cầm cố;

b/ Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người cho vay uỷ quyền nhận cầm cố CK bên cầm cố.

Việc thực hiện cầm cố CK trên cơ sở hợp đồng pháp lý cầm cố CK của hai chủ thể tham gia, trong đó quy định rõ giá trị CK cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ, phương thức xử lý CK cầm cố.

2. TTGDCK sau khi kiểm tra thủ tục, nhất là tính hợp pháp, hợp lý của nó thì trung tâm phải mở tài khoản cầm cố và chuyển CK vào tài khoản cầm cố theo yêu cầu của bên cầm cố.

Trường hợp bên cho vay (hoặc bên vay) không phải là thành viên lưu ký, bên cho vay (hoặc bên vay) phải uỷ quyền việc nhận cầm cố CK (hoặc việc giao CK cầm cố) cho một thành viên lưu ký khác.

3. Tài khoản cầm cố phải tách biệt với tài khoản lưu ký các CK khác của bên cầm cố. Sau khi ghi vào tài khoản cầm cố CK, thì phải đình chỉ việc rút, chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các CK trên tài khoản cầm cố trong thời gian cầm cố. TTGDCK gửi thông báo bằng công văn cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiện cầm cố CK.

4. Việc giải toả cầm cố CK được thực hiện theo các nguyên tắc:

a/ Người giải toả cầm cố CK phải là bên nhận cầm cố CK;

b/ Có thể giải toả toàn bộ hoặc một phần CK cầm cố bằng hình thức rút chứng chỉ hay chuyển khoản;

c/ Có văn bản đề nghị giải toả cầm cố CK của bên nhận cầm cố. Trên cơ sở đó, TTGDCK thực hiện huỷ bỏ việc cầm cố CK trong đăng ký người sở hữu CK và thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố việc huỷ bỏ cầm cố CK và giải toả tài khoản cầm cố sang tài khoản khác.

Nếu bên cầm cố CK thực hiện không đúng theo thoả thuận thì CK cầm cố đó được xử lý do các bên thoả thuận hoặc đưa ra bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Theo tas.com.vn
Trong giao dịch, kinh doanh CK - nhà đầu tư vì bảo vệ lợi ích của chính mình - cần quan tâm và xử lý đúng đắn các nguyên tắc và phương thức chi trả, thanh toán cổ tức sau đây:

1. Lợi tức CP (hay gọi là cổ tức) là một phần lợi nhuận được phân phối cho cổ đông, tùy thuộc tình hình lợi nhuận của TCPH và tỷ lệ góp vốn đầu tư của từng cổ đông. Do đó, mức lợi tức CP cũng như phương thức chi trả, thanh toán cổ tức tuỳ thuộc sự phát triển sản xuất - kinh doanh và chính sách cổ tức của từng TCPH, do Hội đồng quản trị quyết định.

2. Lợi tức CP, nhất là chi trả cổ tức của một TCPH, thường có xu hướng: muốn tạo khả năng và duy trì mức cổ tức cao để tạo lòng tin cho nhà đầu tư, mặc dù tình hình - sản xuất kinh doanh tốt xấu, có khi đều không có sự phân biệt; hoặc có khi, vào những lúc thu hẹp hoạt động, nhưng chi trả cổ tức có thể vẫn cao, cho dù thu nhập giảm, và theo đó lợi nhuận giảm, do TCPH muốn duy trì mức trả cổ tức ngang bằng mức cổ tức trong thời kỳ kinh doanh phát đạt.

3. Theo các phương thức trên, không thoả đáng. Nhà đầu tư cần phân tích và hiểu biết đầy đủ các yếu tố hoạt động, ảnh hưởng đến cổ tức và chi trả cổ tức - thường bao gồm:

a/ Xác định mức tăng trưởng
tiềm năng của các khoản lợi nhuận trong tương lai;

b/ Nghiên cứu, xem xét sự biến động của các khoản lợi nhuận trong các giai đoạn khác nhau và chu trình tái sản xuất - kinh doanh;

c/ Nghiên cứu lợi nhuận và mức chi trả cổ tức của các tổ chức khác nhau trong cùng một ngành kinh doanh. Từ đó, nhà đầu tư xem xét các mối quan hệ: thu nhập - lợi tức - đầu tư phát triển - chi trả cổ tức... và tìm các phương án thích hợp nhất.

4. Thông thường, nhà đầu tư phải xem xét kỹ bản cáo bạch nhất là về tình hình tài chính hiện tại và 1 năm về trước, về kế hoạch sản xuất, kinh doanh và phát triển, đặc biệt là về nguồn thu nhập từ cổ tức hay lãi suất, sau khi trừ các chi phí liệu giá trị đầu tư có đạt trên điểm hoà vốn hay không? Các rủi ro, lợi nhuận mang lại, khả năng cạnh tranh, diễn biến giá cả CP và tình hình biến động chỉ số VN-Index. Do đó, nhà đầu tư phải tỉnh táo với lợi tức thu được.

5. Nhà đầu tư, nếu mong muốn có một khoản cố định để bảo đảm cho việc chi dùng, thì có thể chọn đầu tư vào các trái phiếu hoặc CP ưu đãi; ngược lại, muốn phát triển nhanh đồng vốn của mình thì có thể chọn mua các loại CP và luôn chịu sự chi phối của nguyên tắc kinh doanh; rủi ro tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Mặt khác, không nên đầu tư ngắn hạn, vì TTCK vẫn là một thị trường vốn dài hạn, khó lòng có thể tìm được mức lợi nhuận cao trong một thời gian ngắn.

Một số nhà đầu tư lại theo xu hướng đầu tư vào tương lai, có thể hiện tại công ty đang làm ăn thua lỗ, nhưng họ lại dự đoán và đánh giá một tiềm năng phát triển trong tương lai - nên họ quyết định đầu tư vào CP đó - đồng nghĩa với lợi nhuận cao, rủi ro cao.

6. Nguyên tắc quan trọng là xác định và duy trì cổ tức nên ở mức khá thấp và chỉ nên tăng mức cổ tức khi có những khoản thu nhập tăng thêm. Riêng đối với TCPH có độ biến động lớn, có thể áp dụng phương thức: duy trì mức cổ tức thấp, đồng thời chi trả những khoản cổ tức phụ trội vào các thời điểm hợp lý và khi thu nhập cho phép nhằm bảo đảm việc chi trả cổ tức luôn thực hiện đối với nhà đầu tư.

7. Việc thanh toán, chi trả cổ tức cho cổ đông, có khả năng bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt, dưới 2 hình thức:

a/ Chi trả cổ tức bằng CP, giữ tiền mặt cho đầu tư phát triển, nếu mức chi trả đó chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 2-5% tổng số CP đã phát hành, thì nhà đầu tư không chú ý đến "loãng giá" (giá CP sẽ giảm xuống), ảnh hưởng không đáng kể đến thu nhập. Nhà đầu tư yên tâm khi họ nhận được CP nhiều hơn; nhưng thực tế họ không nhận được gì, vì khi công bố trả cổ tức bằng CP, thì giá CP sẽ giảm xuống tương ứng với tỷ lệ trả cổ tức bằng CP.

b/ Chi trả cổ tức bằng tách CP, thường kéo theo việc phát hành nhiều CP hơn, theo một tỷ lệ tương ứng với số lượng CP, mà các cổ đông đang nắm giữ, và thường dẫn đến kết quả giá trị thị trường CP tăng lên.

Như vậy, các TCPH vẫn giữ lại được nguồn vốn bên trong để đầu tư phát triển, tăng thêm CP cho các cổ đông, nguồn cung cấp CP cho thị trường, giảm biến động giá cả thị trường, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư.
Theo tas.com.vn

CÁCH THỨC MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH Ở CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Làm thế nào để đầu tư vào chứng khoán:

Để đầu tư vào chứng khoán bạn cần phải tiến hành các bước như sau:

Bước 1: Xác định số tiền bạn có thể đầu tư. Số tiền này phải sử dụng được trong giai đoạn nhất định.

Bước 2: Xác định mục tiêu đầu tư, chủ yếu là bạn muốn laxi vốn hay cổ tức hay c hai. Điều này sẽ quyết định việc lựa chọn cổ phiếu nào cho danh mục đầu tư của bạn.

Bước 3: Nếu có thể, tạo lập một danh mục đầu tư đa dạng. Tránh đầu tư vào cổ phiếu của một Công ty riêng lẻ.

Bước 4: Mã số giao dịch chứng khoán là bắt buộc đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam. Mã số giao dịch chứng khoán do Trung tâm giao dịch chứng khoán cấp. cho công ty chứng khoán sẽ giúp bạn xin Mã số giao dịch chứng khoán này.

Bước 5: Mở tài khoản tại 1 Công ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Theo quy định, các giao dịch liên quan đến chứng khoán niêm yết chỉ có thể thực hiện thông qua thành viên củaTrung tâm Giao dịch. Nhà môi giới là người có trách nhiệm cuối cùng để thực hiện giao dịch cho bạn do vậy Nhà môi giới có toàn quyền yêu cầu bạn cung cấp các thông tin cần thiết, yêu cầu bạn ký quỹ tiền và chứng khoán.

Bước 6: Tho luận với Nhà môi giới về mục tiêu và xác định chiến lược đầu tư của bạn. Trước khi thiết lập danh mục đầu tư của mình, bạn nên nghiên cứu Tất cả các thông tin liên quan đến cổ phiếu của Công ty mà bạn dự định mua.

Bước 7: Hiện nay có 2 loại lệnh giao dịch chứng khoán được áp dụng ở Việt nam. Bạn có thể đưa ra giới hạn về giá, đó là lệnh giới hạn. Bạn có thể không cần phải xác định mức giá, khi đó lệnh của bạn sẽ được thực hiện theo mức giá khớp lệnh của thị trường,đó là lệnh ATO

Bước 8: Bạn sẽ nhận chứng khoán đã mua và thanh toán chứng khoán đã bán vào ngày thanh toán bù trừ (quy định hiện nay là 3 ngày sau ngày giao dịch). Tất nhiên giao dịch liên quan đến chứng khoán niêm yết chỉ được thực hiện thông qua hệ thống lưu ký mà không có sự chu chuyển vật chất của chứng khoán. Sự thay đổi sở hữu được thực hiện thông qua chứng từ ghi sổ điện tử đơn gin, Tất cả các công việc này đều do Nhà môi giới thực hiện cho bạn.

2. Để mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán tôi phải đáp ứng các điều kiện gì?

Để mở tài khoản tại công ty chứng khoán bạn phải đáp ứng các điều kiện:

- Từ 16 tuổi trở lên

- Có CMTND, hộ chiếu hợp lệ

- Có đủ tiền và chứng khoán

Đối với nhà đầu tư nước ngoài phải có thêm Mã số giao dịch chứng khoán.

3. Mã số giao dịch chứng khoán là gì, làm thế nào để được cấp mã số giao dịch chứng khoán?

Mã số giao dịch chứng khoán là số hiệu nhà đầu tư nước ngoài do Trung tâm giao dịch chứng khoán cấp sau khi đã thẩm định Hồ sơơ xin cấp Mã số kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài.

BVSC sẽ giúp bạn xin Mã số giao dịch chứng khoán. Hồ sơ xin mã số giao dịch chứng khoán gồm có:

- Đơn xin đăng ký Mã số KDCK

- Phiếu thông tin về cá nhân/tổ chức đầu tư nước ngoài

- Lý lịch tư pháp (đối với nhà đầu tư cá nhân)

- Giấy phép thành lập (đối với nhà đầu tư là tổ chức)

- Nghị quyết của bổ nhiệm người đại diện

4. Các tài liệu xin cấp Mã số kinh doanh chứng khoán và mở tài khoản tại công ty chứng khoán có cần xác nhận, công chứng không?

Đối với nhà đầu tư nước ngoài cần phải công chứng các Hồ sơ tài liệu cần thiết.

Các tài liệu (trừ Thẻ mẫu chữ ký và đơn xin mở tài khoản) phải được công chứng ở nước sở tại và tái xác nhận tại Lãnh sự quán Việt nam ở nước sở tại hoặc được xác nhận bởi Lãnh sự quán của nước sở tại tại Việt nam và tái xác nhận của Sở ngoại vụ tại Việt nam về thẩm quyền của Lãnh sự quán đó.

Tất cả các tài liệu (trừ Thẻ mẫu chữ ký và đơn xin mở tài khoản) phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng tại Việt nam.

Các nhà đầu tư trong nước là cá nhân sẽ không cần công chứng, nhà đầu tư là tổ chức phải công chứng Giấy phép thành lập, hoạt động và điều lệ tổ chức và hoạt động.

5. Hồ sơ mở tài khoản tại công ty chứng khoán gồm những gì?

Những mẫu biểu bạn cần điền:

- Giấy yêu cầu mở tài khoản

Những tài liệu cần thiết:

Tài khoản cá nhân

- Bản sao CMND hay Hộ chiếu

- Bản sao Giấy phép làm việc (cho cá nhân người nước ngoài làm việc tại VN)

- Thẻ chữ ký mẫu.

Tài khoản tổ chức

- Bản sao Điều lệ Công ty

- Nghị quyết chỉ định cán bộ lãnh đạo tham gia ký kết và điều hành tài khoản tại công ty chứng khoán

- Giấy chứng nhận thành lập Công ty

Giấy phép thành lập

6. Tôi có thể mở bao nhiêu tài khoản?

Bạn chỉ có thể mở một tài khoản duy nhất tại một Công ty chứng khoán ở Việt nam. Bạn phải chọn Công ty chứng khoán phù hợp để mở tài khoản.

7. Tôi có thể mở những loại tài khoản nào?

công ty chứng khoán hiện đưa ra một số loại tài khoản như tài khoản cá nhân, tổ chức, tài khoản ủy thác. Tất cả các mẫu mở tài khoản được cung cấp tại các Văn phòng của công ty chứng khoán

8. Yêu cầu đầu tiên khi mở tài khoản là gì?

Không có một yêu cầu nào đối với bạn khi mở tài khoản. Tuy nhiên, để thực hiện giao dịch, bạn cần nộp tiền và lưu ký cổ phiếu vào tài khoản.

9. Tôi có thể mua những loại chứng khoán nào trên tài khoản của mình?

Bạn có thể mua Tất cả các loại cổ phiếu và trái phiếu niêm yết.

10. Tôi có thể đặt những loại lệnh nào?

Công ty chứng khoán nhận tất cả những loại lệnh thông thường, bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn.

Lệnh chưa được khớp sẽ không còn hiệu lực vào cuối ngày giao dịch.

Có thể hủy và sửa lệnh trong phiên giao dịch, trước giờ đóng cửa.

11. Tôi được thông báo về các giao dịch đã thực hiện như thế nào?

Xác nhận kết qu giao dịch sẽ được gửi qua thư tín, thư điện tử hay fax trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày giao dịch được thực hiện. Khách hàng cũng sẽ được xác nhận ngay lập tức sau phiên giao dịch bằng tin nhắn nếu bạn đăng ký số điện thoại di động với công ty chứng khoán

12. Việc thanh toán được thực hiện như thế nào?

Tổng chi phí giao dịch (bao gồm tiền mua chứng khoán, phí môi giới và thuế giá trị gia tăng nếu có) sẽ được khấu trừ trên số dư tài khoản của bạn vào ngày làm việc thứ hai sau ngày giao dịch (T+2). Tiền bán chứng khoán cũng sẽ được chuyển về tài khoản của bạn 3 ngày sau ngày giao dịch (T+3).

13. Làm thế nào để nộp tiền vào tài khoản?

Đối với nhà đầu tư nước ngoài thủ tục nộp tiền phụ thuộc vào loại tiền bạn nộp:

Nếu nộp tiền Việt bạn có thể lựa chọn các cách thức sau: chuyển khon nội bộ, chuyển khon từ bên ngoài và nộp tiền trực tiếp vào tài khoản.

Để nộp tiền bằng chuyển khon từ bên ngoài vào tài khoản của bạn tại công ty chứng khoán bạn phải có Số tài khoản của công ty chứng khoán mở cho người đầu tư và hướng dẫn ngân hàng của bạn chuyển tiền như sau:

Ví dụ :Ngân hàng XBANK Việt nam,Trung tâm Giao dịch 1.

Số tài khoản: 7311.0365

Người thụ hưởng: tên và số tài khoản của bạn tại công ty chứng khoán

Chú ý: Khách hàng sẽ fax hay gửi liên hai Giấy nộp tiền đến công ty chứng khoán trước 3h30 chiều để đm Bảo thực hiện được giao dịch ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch của bạn bị giới hạn bởi số dư tiền bạn ký quỹ trong tài khoản.

Trong trường hợp bạn nộp bằng ngoại tệ, bạn sẽ phải mở 1 tài khoản tiền gửi thanh toán ngoại tệ tại 1 Ngân hàng được phép kinh doanh nghoại tệ. Bạn, công ty chứng khoán và Ngân hàng sẽ ký 1 thỏa thuận theo đó Ngân hàng sẽ cung cấp số dư, chuyển đổi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của bạn thành tiền đồng và chuyển cho công ty chứng khoán để thực hiện các giao dịch chứng khoán của bạn tại công ty chứng khoán

Khi nộp tiền bằng ngoại tệ tại Ngân hàng bạn phải cung cấp tờ khai hi quan về số tiền bạn đã mang vào Việt nam hoặc các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc số tiền nộp đó.

Trường hợp bạn là nhà đầu tư trong nước, thủ tục nộp tiền giống như trường hợp nộp tiền Việt của nhà đầu tư nước ngoài nêu trên.

14. Làm thế nào để rút tiền ra khỏi tài khoản?

Bạn có thể rút tiền Việt trực tiếp tại các Quầy giao dịch hay chuyển khon qua Ngân hàng bằng cách điền Giấy rút tiền hay Giấy yêu cầu chuyển khon tại ni giao dịch.

Bạn chỉ có thể rút tiền trong phạm vi số dư tài khoản.

Một khi yêu cầu rút tiền của bạn có hiệu lực, giới hạn giao dịch sẽ lập tức tự động gim phn ánh việc rút tiền.

Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn rút chuyển đổi ra ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài, bạn phải thông báo với chúng tôi trước một (01) ngày để chúng tôi phối hợp với Ngân hàng thực hiện các thủ tục cần thiết. Bạn phải lưu ý rằng bạn chỉ có thể chuyển tiền ra nước ngoài một (01) năm sau khi bạn chuyển khon tiền đó vào Việt nam.

15. Làm thế nào để chuyển tiền và chứng khoán từ Công ty chứng khoán khác về tài khoản của tôi?

Nếu bạn chuyển tiền và chứng khoán từ Công ty chứng khoán khác, bạn cần yêu cầu Công ty chứng khoán đó đóng tài khoản của bạn và chuyển khon tiền và chứng khoán về tài khoản của bạn mở tại Công ty chúng tôi.

16. Tiền lãi trên số dư tiền được tính như thế nào?

BVSC sẽ ấn định tỷ lệ lãi suất trên số dư tiền tưng ứng. Tiền lãi tr cho khách hàng sẽ được chuyển vào tài khoản hàng tháng.

17. Tôi có thể vay tiền để thực hiện giao dịch không?

Bạn có thể thực hiện được điều này nếu bạn mở tài khoản tại công ty chứng khoán. Bạn có thể vay tiền bằng cách cầm cố các chứng khoán của bạn trên tài khoản thông qua thỏa thuận của chúng tôi với các ngân hàng thưng mại hay tổ chức tài chính tại Việt nam.

18. Tôi có thể đặt lệnh qua những cách nào?

Bạn có thể đặt lệnh qua điện thoại, Fax. Các lệnh giao dịch được gửi qua thư điện tử hay thư tín thông thường sẽ không được chấp nhận.

19. Tôi có cần phải có địa chỉ email để mở tài khoản tại công ty chứng khoán không?
Bạn không cần thiết phải có địa chỉ email. Tuy nhiên, email là phưng thức nhanh chóng và thuận tiện cho phép chúng tôi đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách cao nhất.

20. Nếu tôi có những thắc mắc về tài khoản của mình, tôi sẽ phải nói chuyện với ai?

Nếu có thắc mắc bạn có thể gọi cho nhân viên môi giới của công ty chứng khoán
Nguồn angelfire.com
GIÁ KHỚP LỆNH ĐƯỢC XÁC ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO

Trong mỗi phiên giao dịch, giá giao dịch của mỗi loại chứng khoán được hình thành sau khi khớp các lệnh được nhập vào hệ thống theo trình tự nguyên tắc ưu tiên sau:

* Ưu tiên về mức giá:

+ Lệnh MUA có mức giá CAO hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

+ Lệnh BÁN có mức giá THẤP hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

* Ưu tiên về thời gian:

Trường hợp các lệnh mua bán có cùng mức giá thì lệnh nào nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước.

*Ưu tiên về khối lượng:

Nếu cả mức giá và thời gian đều như nhau thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

Giá giao dịch được xác định theo nguyên tắc:

- Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất.

- Nếu có nhiều mức giá cùng thoả mãn khối lượng giao dịch lớn nhất thì chọn mức giá gần với giá tham chiếu.

- Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn 2 nguyên tắc trên thì mức giá cao nhất sẽ được chọn.

Quy định về thanh toán:

Sau khi lệnh của bạn được thực hiện, công ty chứng khoán sẽ tự động trích tiền hoặc chứng khoán từ tài khoản của bạn để thực hiện thanh toán. Đổng thời công ty chứng khoán sẽ gửi thông báo xác nhận kết quả giao dịch hoặc hoá đơn thanh toán kèm thông báo xác nhận kết quả giao dịch.

+ Số tiền bạn nhận được từ việc bán chứng khoán bằng khối lượng chứng khoán bán nhân với giá giao dịch và trừ đi phí môi giới.

+ Số tiền bạn phải trả từ việc mua chứng khoán bằng khối lượng chứng khoán mua nhân với giá giao dịch và cộng với phí môi giới.

Phí môi giới:

- Mức phí công ty chứng khoán áp dụng là 0.5% mỗi lần giao dịch được khớp lệnh. Giá trị giao dịch càng lớn, mức phí được áp dụng cũng giảm xuống tương ứng.

Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày lệnh mua hoặc bán của bạn được thực hiện, bạn sẽ nhận được chứng khoán hoặc tiền lưu ký chứng khoán:

Để đảm bảo cho chứng khoán của bạn an toàn, tránh mất mát, cháy, hỏng, bị tráo đổi...thêm nữa để đảm bảo bạn được hưởng đầy đủ và thuận tiện những quyền và lợi ích do chứng khoán mang lại, bạn nên gửi (lưu ký) chứng khoán của bạn tại một thành viên lưu ký do bạn lựa chọn (bạn có thể sử dụng dịch vụ Lưu ký của công ty chứng khoán). Dịch vụ này bao gồm việc lưu giữ, bảo quản các chứng khoán và giúp thực hiện các quyền của chủ sở hữu chứng khoán.

Sau khi đã lưu ký, nếu bạn có nhu cầu rút chứng khoán, bạn vẫn có thể làm thủ tục rút chứng khoán tại công ty chứng khoán.
Nguồn angelfire.com
NHỮNG QUY ĐỊNH KHI MUA BÁN CK NIÊM YẾT TRÊN TTGDCK

1. Mở tài khoản giao dịch tại một trong các công ty chứng khoán.

- Việc mở Tài khoản giao dịch là quy định bắt buộc đối với tất cả các tổ chức và cá nhân muốn tham gia mua bán chứng khoán.

- Về thủ tục mở tài khoản bạn sẽ được hướng dẫn cụ thể tại công ty chứng khoán mà bạn chọn.

Các giấy tờ cần thiết để mở tài khoản:

- Nếu bạn là khách hàng đầu tư cá nhân: chỉ cần bản sao chứng minh thư nhân dân và kèm bản gốc để kiểm tra đối chiếu.

- Nếu là nhà đầu tư tổ chức thì cần phải có: bản sao công chứng quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp, cùng với bản sao công chứng quyết định bổ nhiệm và bản sao chứng minh thư nhân dân của người tham gia điều hành tài khoản.

Để đảm bảo giao dịch an toàn, theo quy định hiện nay, bạn phải ký quỹ bảo đảm và mức ký quỹ phải đảm bảo 100%. Điều này có nghĩa khi đặt lệnh giao dịch, bạn phải có đủ 100% số dư tiền hoặc chứng khoán trên tài khoản của mình.

2. Những quy định về giao dịch chứng khoán

* Thời gian giao dịch: Tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu, trừ các ngày nghỉ lễ, Tết và các ngày nghỉ theo quy định của Luật lao động.

Hiện tại mỗi ngày giao dịch bắt đầu nhận lệnh từ 9 giờ và khớp lệnh lần đầu vào 9 giờ 20 phút. Từ 9 giờ 20 đến 10 giờ, thị trường nghỉ giao dịch.

Từ 10 giờ, thị trường tiếp tục nhận lệnh đợt hai, đến 10 giờ 30 phút, thị trường sẽ khớp lệnh đợt 2.

* Đặt lệnh giao dịch: Bạn có thể lựa chọn các hình thức đặt lệnh sau:

- Đến trực tiếp trụ sở của Công ty chứng khoán để đặt lệnh

- Đặt lệnh qua điện thoại

- Đặt lệnh qua mạng Interrnet.

Các quy định trong giao dịch:

- Giao dịch lô chẵn: Mỗi lần mua bán chứng khoán, số lượng chứng khoán bạn giao dịch phải là bội số của 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu. (10 chứng khoán quy ước là 1 lô). Ví dụ: Bạn có thể đặt mua là 10, 20,… cổ phiếu, chứ không được đặt mua 5, 15, 17, …. cổ phiếu.

- Giao dịch lô lớn: Là những giao dịch chứng khoán có khối lượng bằng hoặc lớn hơn 10.000 cổ phiếu và bằng hoặc lớn hơn 3 trái phiếu.

- Giá tham chiếu: Giá tham chiếu của những chứng khoán đang giao dịch bình thường là giá khớp lệnh của phiên giao dịch trước đó và được lấy làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán.

- Biên độ dao động giá: Là khoảng dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch. Biên độ được áp dụng hiện nay là ± 5% giá tham chiếu đối với cổ phiếu. Trái phiếu không áp dụng biên độ giao dịch.

Ví dụ: Giá giao dịch của cổ phiếu A phiên ngày hôm qua là 20.000 đồng/1 cố phiếu thì trong ngày hôm nay, giá tham chiếu của cồ phiếu A sẽ là 20.000 đồng. Khoảng dao động giá trong ngày hôm nay là 20.000 x (± 5%) - tức là trong khoảng từ 19.000 – 21.000 đồng.

- Đơn vị yết giá theo quy định hiện hành như sau:

Giá đặt lệnh ngoài việc nằm trong khoảng dao động giá trong ngày còn cần tuân thủ đơn vị yết giá. Cụ thế:

ví dụ : Vì chứng khoán A có giá tham chiếu là 20.000 đổng cho ngày giao dịch hôm nay nên nằm trong khung mức giá nhỏ hơn 49.900 đồng, đơn vị yết giá đối với cổ phiếu A sẽ là 100 đổng.

Điều đó có nghĩa là bạn chỉ được đặt lệnh mua hoặc bán cổ phiếu A với các mức giá: 19.000; 19.100; 19.200; 19.300; 19.400; 19.500; 19.600; 19.700; 19.800; 19.900; 20.000; 20.100; 20.200; 20.300; 20.400; 20.500; 20.600; 20.700; 20.800; 20.900; 21.000 cho phiên giao dịch ngày hôm nay.

Nguồn angelfire.com

CÁCH THỨC MUA BÁN CHỨNG KHOÁN

Nhà đầu tư có thể:
1. Mua chứng khoán của tổ chức phát hành
- Mua trực tiếp tại tổ chức phát hành: Nhà đầu tư phải đăng ký mua và nộp tiền trực tiếp tại tổ chức phát hành chứng khoán. Hình thức này rất bất cập, nhất là về mặt địa lý.

- Mua thông qua trung gian: Trung gian ở đây là các nhà đại lý hoặc các nhà bảo lãnh phát hành, thông thường là các công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại. Nếu bạn mua chứng khoán của tổ chức phát hành chưa niêm yết trên Trung tâm GDCK thì việc chuyển nhượng hoặc bán lại chứng khoán đó cho người khác hiện nay gặp nhiều khó khăn vì không dễ tìm được người mua. Hơn nữa, bên bán phải trực tiếp đến công ty (hoặc uỷ quyền) để thực hiện chuyển nhượng cho người mua.

2. Mua bán chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán

Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để mua bán tại TTGDCK, thường là các công ty kinh doanh có hiệu quả phát hành, tình hình tài chính đã được kiểm toán và thông tin về doanh nghiệp được công bố công khai cho mọi người biết.

Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại TTGDCK đã được mô tả theo sơ đồ:

Bước l: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một công ty chứng khoán.

Bước 2: Công ty chuyển lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho đại diện của công ty tại TTGDCK. Người đại diện này sẽ nhập lệnh vào hệ thống của TTGDCK.

Bước 3: Trung tâm gian dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán.

Bước 4: Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư.

Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại công ty chứng khoán sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán.

Lưu ý: Nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch mua bán chứng khoán thông qua trung gian - công ty chứng khoán chứ không được giao dịch trực tiếp tại TTGDCK hoặc trực tiếp với nhau.
Nguồn angelfire.com
CÁC KHÁI NIỆM

1. Chứng khoán: là hàng hoá trên thị trường chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đổng tương lai, hợp đổng quyền lựa chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư.

2. Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi sở hữu cổ phiếu, bạn sẽ trở thành cổ đông của công ty đó.

Với tư cách là cổ đông, bạn có các quyền lợi sau:

a. Nhận cổ tức:
Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh của công ty mà mỗi một cổ đông được chia tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của cổ đông. Mức chi trả cũng như hình thức chi trả cổ tức tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và do Hội đổng Quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định.

b. Quyền mua thêm cổ phiếu mới:
Trong quá trình hoạt động, công ty được phép phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn. Để bảo vệ quyền lợi của những cổ đông hiện tại, khi phát hành thêm cổ phiếu, công ty thường dành quyền ưu tiên mua thêm cổ phiếu mới cho những cổ đông này, tương ứng với tỉ lệ cổ phần góp vốn của họ thường là với giá ưu đãi hơn so với các cổ đông mới.

c. Quyền bỏ phiếu:
Trong các cuộc họp Đại hội cổ đông, cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý công ty; bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự Đại hội cổ đông được, cổ đông có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt he.

d. Quyền tiếp cận thông tin:
Cổ đông có quyền được thông báo kịp thời mọi diễn biến trong công ty, đặc biệt những tình hình có khả năng tác động mạnh đến giá cổ phiếu. Các báo cáo tài chính định kỳ và các loại thông báo cũng là các thông tin mà cổ đông có quyền được tiếp cận.

Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư, cổ tức và các quyền trên không phải là nguồn lợi duy nhất do cổ phiếu mang lại. Ngoài cổ tức ra, nhiều nhà đầu tư còn kỳ vọng vào một khoản chênh lệnh giữa giá mua cổ phiếu và giá bán cổ phiếu. Tất nhiên, nếu cổ phiếu tăng giá so với thời điểm mua vào thì khi bán ra ta sẽ có lãi, còn ngược lại, nếu cổ phiếu xuống giá thì sẽ lỗ vốn. Tuy nhiên việc lỗ và lãi này chỉ mang tính chất sổ sách nếu bạn chưa bán chứng khoán đi. Về mặt giá trị, bạn vẫn đang sở hữu một tỷ lệ nhất định công ty cổ phần. Như vậy, tổng lợi tức mà bạn kỳ vọng ở cổ phiếu sẽ là cổ tức cộng với khoản chênh lệch giá.

3. Trái phiếu:
Là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Khi mua trái phiếu, bạn trở thành chủ nợ của tổ chức phát hành – còn gọi là bên vay (có thể là chính phủ, chính quyền địa phương hoặc các công ty).

Dù trong điều kiện nào bạn đều có quyền được hưởng đủ các khoản thanh toán lãi và hoàn trả gốc khi đáo hạn như đã cam kết. Bạn cũng có quyền được cung cấp tất cả những thông tin về tình hình làm ăn của bên vay, kết quả cũng như triển vọng trong tương lai.

Với tư cách là người sở hữu trái phiếu – hay còn gọi là trái chủ, bạn sẽ được ưu tiên thanh toán tài sản thanh lý khi công ty bị phá sản trước các cổ đông. Tuy nhiên, bạn không được tham gia vào những quyết định của tổ chức phát hành, và cũng không được ''chia gì'' thêm ngoài những khoản tổ chức phát hành đã cam kết.

a. Đối với trái phiếu, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

* Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian tồn tại của khoản vay, từ khi cho vay đến khi nhận lại các khoản lãi và vốn gốc. Chẳng hạn, nếu một trái phiếu có thời hạn 10 năm và đã được bạn nắm giữ qua 04 năm (kể từ khi mới phát hành) thì thời gian đáo hạn của trái phiếu = 10 - 04 = 06 năm.

* Mệnh giá của trái phiếu: là số tiền ghi trên tờ trái phiếu và sẽ được bên vay hoàn trả khi trái phiếu hết hạn.

* Giá trái phiếu: là giá khi nhà đầu tư mua trái phiếu, nó có thể bằng, thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá.

* Lãi suất cuống phiếu (lãi coupon): là tỷ lệ lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người đầu tư trong suốt thời hạn của trái phiếu.

* Lãi suất thị trường: là mức lãi mà thị trường đòi hỏi đối với một khoản vay cụ thể, tuỳ thuộc vào thời điểm vay và thời hạn vay. Người ta thường coi lãi suất vay tín dụng dài hạn là lãi suất thị trường. Thông thường khi phát hành trái phiếu, người phát hành sẽ ấn định mức lãi suất cuống phiếu bằng với mức mà thị trường đòi hỏi, khi đó trái phiếu sẽ được bán theo mệnh giá.

Tuy nhiên để tăng sức hấp dẫn của đợt phát hành hoặc để giảm bớt gánh nặng trả nợ hàng năm của người phát hành, người phát hành cũng có thể ấn định mức lãi suất cuống phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi.

Chúng ta cũng cần chú ý rằng, khi lãi suất thị trường tăng lên thì giá trái phiếu giảm và ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm thì giá trái phiếu sẽ tăng lên, tức là giá trái phiếu sẽ thay đổi ngược chiều với biến động của lãi suất thị trường.

b. Mục đích của người mua trái phiếu nhằm thu được các nguồn lợi tức sau:

+ Lãi suất định kỳ: Được t rả theo lãi suất cuống phiếu thường là một năm một lần hoặc nhiều lần.

+ Lãi của lãi: Sinh ra khi các khoản lãi định kỳ không bị tiêu dùng mà được tiếp tục tái đầu tư.

+ Chênh lệch giá: Khoản chênh lệnh giữa giá mua vào và giá bán ra của trái phiếu.
Nguồn angelfire.com
| Copyright © 2013 Trái Đất Mũi